Hẹp động mạch thận làm ảnh hưởng đến lưu lượng máu, cản trở chức năng của thận. Khi không được điều trị sớm, có thể gây nên tăng huyết áp thứ phát, bệnh thận mạn tính hoặc suy thận.
Hẹp động mạch thận là gì?
Hẹp động mạch thận là tình trạng khi ống động mạch dẫn máu đến thận bị thu hẹp, làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến thận. Khi đó, thận sẽ giữ muối, nước nhiều hơn để tăng thể tích máu và tiết ra các chất gây co mạch khiến mạch máu co lại làm tăng huyết áp.
Máu có vai trò sống còn với thận bởi vừa mang oxy, dưỡng chất có ích cho hoạt động sống, lại là nguyên liệu quan trong giúp thận lọc bỏ chất thải và điều hòa dịch trong cơ thể. Do vậy nên việc nhận đủ lượng máu tới thận rất quan trọng giúp cơ quan này thực hiện tốt chức năng của mình.
Tình trạng hẹp động mạch thận xảy ra làm tăng huyết áp, gây tổn thương nhu mô thận. Nếu kéo dài, có thể dẫn tới nguy cơ tăng huyết áp khó kiểm soát, làm suy tim, suy thận, đồng thời có thể làm ảnh hưởng tới nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

Hẹp động mạch thận làm cản trở máu đến thận
Nguyên nhân gây hẹp động mạch thận
Hẹp động mạch thận xảy ra do các nguyên nhân như sau:
- Xơ vữa động mạch thận: là tình trạng tích tụ của mảng bám, chất béo, cholesterol trong và trên thành động mạch thận của người bệnh. Dần dần, chúng cứng lại, tạo thành các mảng xơ vữa làm cản trở dòng chảy của máu, làm giảm cung cấp tới thận.
- Loạn sản cơ: khởi phát do sự phát triển bất thường của các cơ, tế bào trong thành động mạch dẫn đến tình trạng hẹp, phình hay tắc nghẽn bên trong lòng mạch máu tới thận. Chứng loạn sản cơ có thể thu hẹp động mạch thận, khiến cho thận không nhận được đầy đủ lượng máu cần thiết để duy trì chức năng.
Xơ vữa động mạch và loạn sản xơ cơ có thể gây ảnh hưởng tới các động mạch khác trong cơ thể, chứ không chỉ hẹp động mạch thận.
Triệu chứng khi hẹp động mạch thận
Triệu chứng hẹp động mạch thận có thể không rõ ràng, cho đến khi bệnh có tiến triển nặng. Do vậy, tình trạng này chỉ có thể được phát hiện thông qua quá trình xét nghiệm, hoặc thăm khám cận lâm sàng. Tuy nhiên, bác sĩ có thể sẽ nghi ngờ tới nguy cơ hẹp động mạch thận, nếu như người bệnh có các biểu hiện như sau:
- Tăng huyết áp khó kiểm soát: huyết áp cao kéo dài bất thường, ít đáp ứng với thuốc, hoặc cần sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc mới ổn định:
- Có tiếng thổi ở bụng hoặc vùng hông: bác sĩ có thể nghe thấy âm thanh bất thường bằng ống nghe do máu xoáy qua đoạn động mạch bị hẹp.
- Suy thận: chỉ số creatinin trong máu tăng cao do chức năng lọc của thận bị giảm.
- Tiểu ít dần, nước tiểu sậm màu: do thận không lọc được các chất thải và nước dư thừa hiệu quả.
- Người bị phù nề: do cơ chế giữ nước, muối để làm tăng thể tích máu do hẹp động mạch thận.
- Triệu chứng toàn thân: thấy chán ăn, mệt mỏi, sụt cân, buồn nôn không rõ nguyên nhân.
- Có biến chứng tim mạch: khó thở, đau ngực do tim phải co bóp nhiều hơn bởi thiếu máu.
Các dấu hiệu kể trên cho thấy tình trạng hẹp động mạch thận đang tiến triển, và cần được chẩn đoán, điều trị sớm để tránh khởi phát thành các biến chứng nghiêm trọng.

Tăng huyết áp là một trong những biến chứng nguy hiểm của hẹp động mach thận
Biến chứng khi hẹp động mạch thận
Khi không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hẹp động mạch thận sẽ là gánh nặng cho cơ thể. Hẹp động mạch thận không chỉ tác động trực tiếp đến thận, mà còn gây ảnh hưởng toàn diện tới tim mạch và sức khỏe toàn thân. Tình trạng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Tăng huyết áp kháng trị: hẹp động mạch thận gây co mạch, khiến huyết áp khó kiểm soát.
- Suy giảm chức năng thận, suy thận mạn: khiến chức năng lọc máu và đào thải độc tốc giảm dần.
- Suy tim sung huyết và phù phổi cấp: tăng áp lực dịch trong cơ thể, gây quá tải tuần hoàn, khiến tim suy yếu.
- Đột quỵ, nhồi máu cơ tim: hậu quả từ huyết áp cao kéo dài làm tổn thương mạch máu, tăng nguy cơ tai biến mạch máu não và tắc nghẽn động mạch vành.
- Biến chứng toàn thân khác: ảnh hưởng đến cân bằng dịch và điện giải, gây phù, mệt mỏi, rối loạn chuyển hóa.
Có thể bạn quan tâm:
Đối tượng dễ mắc hẹp động mạch thận
Hầu hết các trường hợp hẹp động mạch thận bắt nguồn từ xơ vữa động mạch. Tình trạng có thể gặp ở nhiều lứa tuổi, nhưng nguy cơ cao hơn ở các trường hợp sau:
- Người từ 50 tuổi trở lên: do sự tích tụ mảng bám, chất béo, cholesterol dài ngày từ chế độ ăn, chế động sinh hoạt,…
- Người trẻ, đặc biệt là phụ nữ: dễ bị hẹp động mạch thận do loạn sản xơ cơ.
- Người mắc bệnh lý tim mạch: tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,…
- Tiền sử gia đình mắc bệnh mạch máu, tăng huyết áp: có nguy cơ hẹp động mạch thận cao.
- Thói quen sinh hoạt không lành mạnh: ít tập thể dục, chế độ ăn nhiều đạm, chất béo; người béo phì hoặc có thói quen hút thuốc lá.
Biện pháp chẩn đoán hẹp động mạch thận
Chẩn đoán hẹp động mạch thận sẽ được chỉ định sau khi khám sơ bộ với bác sĩ chuyên khoa. Các chẩn đoán người bệnh cần thực hiện có thể là:
- Khám lâm sàng: bác sĩ khám qua về tình trạng sức khỏe, triệu chứng bất thường và sử dụng ống nghe để xác định tiếng thổi, âm thanh phát ra do máu xoáy qua đoạn động mạch bị hẹp.
- Xét nghiệm máu, nước tiểu: kiểm tra chức năng thận, đo nồng độ hormone điều hòa huyết áp.
- Siêu âm Doppler: để đánh giá tình trạng hẹp động mạch thận và đo sơ bộ kích thước chỗ hẹp (nếu có).
- Chụp CT mạch máu: theo dõi hình ảnh cắt ngang của các động mạch thận bị hẹp và lưu lượng máu chảy qua.
- Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA): phương pháp chẩn đoán hẹp động mạch thận có độ chính xác tương đối cao, có thể theo dõi hình ảnh 3 chiều chi tiết của động mạch thận và thận.

Xét nghiệm máu, nước tiểu là một trong những bước chẩn đoán hẹp động mạch thận
Ngoài những phương pháp trên, bác sĩ có thể chỉ định một vài phương pháp cận lâm sàng khác. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn bình thường, có hiệu quả giúp đưa ra chẩn đoán chính xác với tình trạng hẹp động mạch thận cho người bệnh.
Cách điều trị hẹp động mạch thận
Các phương pháp phổ biến để điều trị hẹp động mạch thận là: thay đổi lối sống, điều trị thuốc, đặt stent động mạch thận hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch nhằm khôi phục lưu lượng máu đến thận.
Thay đổi lối sống
Phương pháp thay đổi lối sống được thực hiện ở tất cả bệnh nhân bị hẹp động mạch thận từ nhẹ đến nặng giúp hỗ trợ gia tăng hiệu quả điều trị thuốc, đặt stent . Khi áp dụng phương pháp này, người bệnh có thể cải thiện sức khỏe mạch máu và kiểm soát các yếu tố nguy cơ như: xơ vữa động mạch, cao huyết áp. Cụ thể là:
- Duy trì cân nặng lí tưởng: giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn.
- Ăn uống lành mạnh: hạn chế muối, gia vị, chất béo bão hõa trong bữa ăn hàng ngày; xây dựng chế độ ăn nhiều rau xanh.
- Duy trì hoạt động thể chất: bằng việc tập luyện, chơi thể thao nhẹ nhàng vừa sức hàng ngày.
- Bỏ thuốc lá, hạn chế bia rượu: giúp làm chậm quá trình xơ cứng động mạch gây hẹp động mạch thận.
- Kiểm soát căng thẳng: có hiệu quả trong việc giảm huyết áp, cải thiện sức khỏe tim mạch.
Điều trị thuốc
Ở những bệnh nhân xơ vữa có hẹp động mạch thận mức độ nhẹ, bác sĩ thường chỉ định điều trị bằng thuốc tại nhà nhằm kiểm soát huyết áp ổn định trong ngưỡng an toàn. Các loại thuốc giúp kiểm soát huyết áp để điều trị hẹp động mạch thận có thể là:
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) và thuốc ức chế men chuyển (ACE): giúp giãn mạch máu, ngăn chặn hình thành chất làm thu hẹp mạch máu.
- Thuốc chẹn kênh canxi giúp giãn mạch máu.
- Thuốc lợi tiểu: thúc đẩy loại bỏ muối và nước dư thừa trong cơ thể.
- Thuốc chẹn beta và thuốc chẹn alpha-beta: có hiệu quả giúp giãn mạch máu, làm tim đập chậm hơn
Với những người bị hẹp động mạch thận do xơ vữa, bác sĩ có thể kê thêm aspirin và thuốc hạ mỡ máu để hỗ trợ điều trị hiệu quả hơn
Đặt stent điều trị hẹp động mạch thận
Đặt stent mạch máu là phương pháp ít xâm lấn, an toàn để điều trị hẹp động mạch thận. Phương pháp sử dụng ống lưới kim loại (stent) để nong rộng phần động mạch thận bị hẹp, khôi phục kích thước lòng mạch để hồi phục lưu lượng máu bình thường đến thận.

Đặt stent là phương pháp ít xâm lấn, hiệu quả giúp điều trị hẹp động mạch thận
Chỉ định đặt stent động mạch thận được thực hiện trong các trường hợp:
- Hẹp động mạch thận từ 70% trở lên làm tăng huyết áp kháng trị hoặc đã dùng từ 3 loại thuốc mà vẫn không kiểm soát được huyết áp.
- Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp ở thận độc nhất.
- Tình trạng hẹp gây suy giảm chức năng thận đang tiến triển, hoặc làm teo thận.
- Đoạn hẹp gây biến chứng như: phù phổi tái phát, suy tim do tăng huyết áp.
Đối với các tình trạng trên, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh đặt stent điều trị hẹp động mạch thận. Sau thủ thuật, người bệnh có thể cải thiện huyết áp rõ rệt, giảm gánh nặng sử dụng thuốc hạ áp để nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây cũng là phương pháp phổ biến, được ưu tiên hơn bởi có thời gian phục hồi ngắn hơn so với phẫu thuật mổ hở để bắc cầu động mạch thận.

Đặt stent điều trị hẹp động mạch thận là thủ thuật được thực hiện thường quy tại BVĐK Hồng Ngọc
Phẫu thuật bắc cầu động mạch thận
Bắc cầu động mạch thận là một phẫu thuật giúp tạo ra một đường dẫn máu mới vòng qua đoạn động mạch thận bị tắc nghẽn, giúp máu lưu thông bình thường đến thận. Với kỹ thuật này, bác sĩ sẽ ghép 1 đoạn động mạch khác vào động mạch thận làm “mảnh ghép” thay thế đoạn động mạch thận bị hẹp trước đó.
Đây là một ca phẫu thuật mổ mở bụng sử dụng gây mê toàn thân. Ngoài ra, bác sĩ sẽ sử dụng một đoạn tĩnh mạch khỏe mạnh từ bẹn hoặc cánh cánh để thay thế vào chỗ hẹp động mạch thận. Trong trường hợp không có đoạn mạch phù hợp, bác sĩ sẽ dùng một loại vật liệu tổng hợp phù hợp để thay thế.
Phẫu thuật bắc cầu động mạch thận là phương pháp mổ mở, được chỉ định với những người bị tắc, hẹp động mạch thận nặng mà không thể cải thiện được với đặt stent mạch máu.
Hẹp động mạch thận gây ra nhiều ảnh hưởng đến chức năng thận, làm tăng nguy cơ mắc biến chứng tim mạch ở người bệnh. Do vậy, người bệnh nên đi khám để có phương án điều trị sớm, giúp giảm thiểu tối đa nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác.