Đái tháo đường nếu không được theo dõi và kiểm soát chặt chẽ sẽ có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như đau tim, đột quỵ, suy thận, mù lòa, thậm chí là cắt cụt chi. Hiểu rõ về nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp phòng ngừa và điều trị đái tháo đường hiệu quả, an toàn.
Bệnh đái tháo đường là gì? Tình trạng bệnh đái tháo đường hiện nay
Đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protid (protein), lipid do tăng glucose trong thời gian dài. Bên cạnh đó, đái tháo đường còn là nguyên nhân gây ra các tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là ở thận, tim mạch, mắt, thần kinh và làm tăng nguy cơ tử vong.

Bệnh đái tháo đường
Theo báo cáo của Hiệp hội Phòng chống Đái tháo đường (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người từ độ tuổi 20 - 79 mắc bệnh tiểu đường. Năm 2021 trên toàn cầu, cứ 10 người trưởng thành thì có hơn một người mắc bệnh tiểu đường. Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng 7 triệu người mắc đái tháo đường, trong đó hơn 55% bệnh nhân đã có biến chứng, trong đó 34% là biến chứng về tim mạch; 39.5% có biến chứng về mắt và biến chứng về thần kinh, 24% biến chứng về thận. Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường bị biến chứng không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống mà còn gia tăng chi phí điều trị y tế.
Phân loại bệnh đái tháo đường type 2, type 1 và các thể khác
Đái tháo đường type 1
Đái tháo đường type 1 (hay còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin) là thể bệnh do các tế bào beta của tuyến đảo tụy (tế bào tiết insulin) bị phá hủy. Từ đó dẫn đến sự thiếu hụt insulin lưu thông trong máu, người bệnh phải truyền insulin từ bên ngoài đưa vào cơ thể.
Bệnh tiểu đường type 1 phần lớn xảy ra ở trẻ em và những người trẻ tuổi, đặc biệt là độ tuổi dưới 20, chiếm khoảng 10% - 20% tổng số trường hợp mắc bệnh tiểu đường. Ở thể bệnh này, các triệu chứng sẽ xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh chóng nên có thể dễ dàng nhận biết và phát hiện.
Đái tháo đường type 2
Nếu tiểu đường type 1 là loại bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi thì tiểu đường type 2 (hay còn gọi là tiểu đường không phụ thuộc vào insulin) lại là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Ở thể bệnh này, mặc dù tuyến tụy tiết ra lượng insulin như người bình thường nhưng vẫn không đủ để điều hòa lượng đường trong máu do cơ thể người bệnh gặp phải tình trạng kháng insulin. Ngoài ra, người bệnh thường bị tăng đường huyết khi đói hoặc sau ăn.
Số người bệnh tiểu đường type 2 chiếm khoảng 80% - 85% trên tổng số người mắc bệnh tiểu đường, thường gặp ở độ tuổi trên 40 và đang có xu hướng trẻ hóa. Bệnh diễn tiến âm thầm và không có triệu chứng rõ ràng nên người bệnh rất khó phát hiện.
Đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ (tiểu đường thai kỳ) chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Bệnh thường gặp ở trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ. Nguyên nhân là do nhau thai tạo ra các hormon nữ như estrogen, progesterone và tác động vào các thụ thể insulin ở tế bào đích, từ đó làm tăng đề kháng insulin. Tuy nhiên, khi tuyến tụy không thể tiết ra đủ lượng insulin cần thiết để vượt qua sức đề kháng này sẽ dẫn đến lượng đường bị tích tụ trong máu, gây ra bệnh tiểu đường trong suốt thai kỳ.

Phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ
Tuy tiểu đường thai kỳ sẽ hết sau khi sinh con, nhưng phụ nữ mang thai nên chủ động phòng tránh và điều trị bệnh kịp thời để không ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
Các loại khác
Ngoài các thể bệnh tiểu đường kể trên thì còn một số thể bệnh hiếm gặp như:
- Mắc tiểu đường do bị khiếm khuyết di truyền chức năng tế bào beta
- Tiểu đường do gene, dẫn đến giảm hoạt tính của insulin
- Tiểu đường thứ phát sau khi mắc các bệnh lý liên quan đến tuyến tụy ngoại tiết như viêm tụy, ung thư tụy, chấn thương tụy, xơ sỏi tụy, cắt tụy.
- Tiểu đường do một số bệnh nội tiết như u tủy thượng thận, cường giáp, u tiết glucagon, to đầu chi (acromegaly),…
- Tiểu đường do sử dụng các loại thuốc hoặc hóa chất như corticoid, thiazide, interferon alpha, hormon giáp, thuốc chống trầm cảm,…
- Tiểu đường do bị nhiễm khuẩn (virus sởi, quai bị, cytomegalovirus),…
Triệu chứng của bệnh đái tháo đường
Triệu chứng bệnh tiểu đường type 1
Các triệu chứng của tiểu đường type 1 thường khởi phát rầm rộ, tiến triển nhanh chóng. Các dấu hiệu đó là:
- Thường xuyên cảm thấy đói
- Khát nước nhiều
- Cơ thể lúc nào cũng trong trạng thái mệt mỏi
- Giảm cân mặc dù luôn có cảm giác thèm ăn
- Đi tiểu nhiều
- Mờ mắt/nhìn mờ
- Cảm giác tê hoặc ngứa ran ở bàn chân
- Ở một số người, các triệu chứng của nhiễm toan ceton có thể là dấu hiệu đầu tiên giúp nhận biết bệnh tiểu đường type 1, bao gồm: thở sâu, nhanh; da và miệng khô; mặt đỏ bừng; buồn nôn hoặc nôn; đau bụng; hơi thở có mùi trái cây.

Đột ngột nhìn mờ là một trong những dấu hiệu của bệnh tiểu đường type 1
Triệu chứng bệnh tiểu đường type 2
Vì các triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2 thường rất nhẹ nên khó nhận biết, người bệnh cũng rất ít để ý tới. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp ở bệnh tiểu đường type 2:
- Đi tiểu nhiều
- Cảm thấy đói, rất khát nước
- Nhìn mờ
- Mệt mỏi, cáu kỉnh
- Ngứa ran hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân
- Vết thương hở lâu lành hoặc không lành
- Nhiễm trùng nấm men tiếp tục tái phát
- Giảm cân bất thường (không ăn kiêng, không tập các bài thể dục thon gọn vóc dáng nhưng vẫn giảm cân)
- Bị nhiễm trùng nhiều hơn.
Ngoài ra, nếu cơ thể xuất hiện các dấu hiệu như da sẫm màu, da sần sùi quanh vùng cổ hoặc nách thì đây có thể là dấu hiệu cho thấy cơ thể đề dần trở nên đề kháng với insulin. Người bệnh cần đến các cơ sở uy tín thăm khám và điều trị kịp thời.
Triệu chứng của tiểu đường thai kỳ
Khi các mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thường xuất hiện các triệu chứng sau:
- Dễ khát nước
- Vết thương, vết bầm tím lâu lành
- Thị lực giảm trong thời gian ngắn
- Mệt mỏi kéo dài
- Vùng kín bị viêm nhiễm.
Ai có nguy cơ bị đái tháo đường?
Bệnh tiểu đường có thể xảy ra ở mọi đối tượng và mọi độ tuổi. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao bao gồm:
- Người có tiền sử gia đình (ông bà,bố mẹ, anh/chị/em ruột,...) mắc bệnh tiểu đường
- Người thừa cân, béo phì
- Người thường xuyên nạp nhiều calo vào cơ thể
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai
- Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang.
- Người từng được chẩn đoán bị tiền tiểu đường
- Người từng được chẩn đoán bị mắc hội chứng chuyển hóa
- Người có tiền sử bị bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
- Người có dấu hiệu bị đề kháng insulin (dấu gai đen, da sần quanh cổ hoặc nách,…)
- Người lười vận động, không tập thể dục
- Người nghiện hút thuốc lá
- Bệnh nhân tăng lipid máu và tăng huyết áp
- Người ở độ tuổi trung niên và người già.
Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là bệnh lý nguy hiểm với nhiều biến chứng đến các hệ cơ quan khác nhau. Do đó, những người nằm trong nhóm đối tượng có nguy cao, ngay cả khi không có triệu chứng đều nên đi tầm soát đái tháo đường 1 - 3 lần/năm hoặc sớm hơn nếu kết quả xét nghiệm trước đó có dấu hiệu bất thường. Còn với những người được chẩn đoán mắc tiền đái tháo đường thì nên đi tầm soát ít nhất 1 lần/năm, phụ nữ mang thai nên đi tầm soát vào tuần thứ 24 - 28 của thai kỳ.
Xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA), chẩn đoán bệnh đái tháo đường thường dựa vào 1 trong 4 chỉ số sau:
- Xét nghiệm đường huyết lúc đói ( FPG) ≥ 126 mg/dL hoặc 7 mmol/L: Bệnh nhân cần nhịn ăn từ 8-14 giờ, không được uống nước ngọt hay rượu, bia, cafe, trà,... mà chỉ được uống nước lọc.
- Dung nạp glucose qua đường uống (OGTT) ≥ 200 mg/dl hoặc 11.1 mmol/L: Bệnh nhân cần nhịn ăn từ nửa đêm, kiểm tra lượng đường huyết sau 2 giờ dung nạp 75g glucose được hòa tan trong khoảng 250 – 300ml vào cơ thể. Lưu ý là uống từ từ trong vòng 5 phút, không nên uống 1 hơi hết luôn.
- HbA1c ≥ 6.5% hoặc 48 mmol/mol thì đã thể bị bệnh: Xét nghiệm này được yêu cầu thực hiện trong phòng thí nghiệm đã đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xét nghiệm đường huyết: Khi bệnh nhân gặp các triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết như đi tiểu nhiều, rất khát, giảm cân bất thường không có nguyên do,…
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường được thực hiện khi người bệnh gặp phải một trong các rối loạn sau:
- Rối loạn glucose trong máu khi đói (impaired fasting glucose: IFG) từ 100 (5,6 mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L)
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT) ở thời điểm sau khi làm nghiệm pháp dung nạp 75g glucose 2 giờ bằng đường uống từ 140 - 199 mg/dL (hoặc 7.8 - 11 mmol/L), hoặc nồng độ HbA1c từ 5,7% - 6,4% (hoặc 39 - 47 mmol/mol).
Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Biến chứng của đái tháo đường
Biến chứng tim mạch của tiểu đường
Theo thống kế, có đến 80% bệnh nhân tiểu đường gặp các biến chứng về tim mạch và có nguy cơ tử vong cao. Một số biến chứng tim mạch mà bệnh nhân tiểu đường thường gặp phải đó là đau đầu, chóng mặt, khó thở, đau thắt ngực, hồi hộp, suy giảm thị lực, mất thăng bằng, rối loạn giấc ngủ,... Trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể bị ngất xỉu, đột quỵ, hôn mê, rối loạn thực vật, liệt nửa người,...

Khó thở, đau thắt ngực là một trong những biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường lên tim mạch
Những biến chứng tim mạch là vô cùng nguy hiểm và ảnh hưởng đến tính mạng. Do đó, người bệnh tiểu đường cần chú ý để phát hiện và điều trị kịp thời.
Biến chứng của tiểu đường lên thận
Biến chứng điển hình nhất của bệnh tiểu đường lên thận chính là bệnh thận mạn tính, suy thận hoặc hư thận. Chi phí điều trị bệnh thận là rất tốn kém vì phải chạy thận nhân tạo, thậm chí là ghép thận nhân tạo để duy trì sự sống. Do đó, người bệnh tiểu đường khi có dấu hiệu mệt mỏi, chán ăn, tăng huyết áp, tiểu về đêm nhiều và nước tiểu sủi bọt thì cần đi khám sớm để điều trị kịp thời, tránh bệnh tiến triển nặng hơn.
Biến chứng của tiểu đường lên hệ thần kinh
Khi bệnh tiểu đường biến chứng lên hệ thần kinh, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng như buồn nôn và nôn, đổ mồ hôi nhiều, tiểu tiện không tự chủ, bị tiêu chảy hoặc táo bón thường xuyên, lãnh cảm, đau một bên đùi, sụt cân, yếu vận động, yếu sinh lý,… Đặc biệt, các biến chứng thần kinh sẽ tác động nặng nề đến bàn tay, bàn chân của người bệnh, điển hình là đau, tê, ngứa rát tay chân, nặng hơn là mất cảm giác, teo cơ bàn tay, chân bị lở loét, vết loét dễ viêm nhiễm, khó lành thương và có nguy cơ bị hoại tử, phải cắt cụt chi dưới.

Ngứa rát tay do biến chứng đáo thái đường lên hệ thần kinh
Đái tháo đường gây ra các bệnh về mắt
Có thể nói, biến chứng tiểu đường gây ra các bệnh về mắt là một trong những biến chứng điển hình và phổ biến. Có rất nhiều người bệnh tiểu đường gặp các vấn đề về mắt và thị lực do hệ hệ thống mạch máu, vi mạch ở mắt bị tổn thương. Khi bị biến chứng về mắt, người bệnh tiểu đường sẽ gặp phải tình trạng mờ mắt, mắt bị nhấp nháy, nổi hột,... Nặng hơn là bị suy giảm thị lực đột ngột, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến mù lòa.
Các biến chứng khác của đái tháo đường
Ngoài các biến chứng của tiểu đường lên các cơ quan như tim mạch, thận, hệ thần kinh, mắt thường gặp, người bệnh tiểu đường còn có nguy cơ gặp phải các biến chứng khác như:
- Biến chứng mạch máu lớn liên quan đến xơ vữa động mạch của các mạch máu lớn
- Nhiễm toan ceton
- Các bệnh nhãn khoa không liên quan đến võng mạc như đục thủy tinh thể, trầy xước giác mạc, bệnh thần kinh thị giác,…
- Bệnh gan mật như gan nhiễm mỡ, xơ gan, sỏi mật,..
- Các bệnh da liễu như u hạt tiêu, xơ cứng bì hệ thống, nhiễm trùng nấm da,…
- Bệnh trầm cảm, sa sút trí tuệ,...
Cách phòng ngừa bệnh đái tháo đường
Phần lớn số người bệnh mắc tiểu đường hiện nay đều là type 2, chiếm từ 80% - 85%. Do đó, cách phòng ngừa bệnh tốt nhất chính là thay đổi chế độ dinh dưỡng, lối sống và tầm soát đái tháo đường định kỳ.
Thay đổi chế độ dinh dưỡng
- Giảm lượng carbohydrate tinh chế vào cơ thể, bao gồm đường và các loại thực phẩm, thức uống nhiều đường (nước ngọt)
- Ăn đa dạng các loại thực phẩm, đặc biệt nên ăn nhiều rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu
- Nếu có thể, hãy uống 1 ly cafe mỗi sáng bởi caffeine có trong cafe có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường một cách an toàn
- Tránh xa thực phẩm nội tạng động vật
- Hạn chế ăn các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều tinh bột
- Hạn chế uống rượu bia, chất kích thích
- Duy trì cân nặng phù hợp, cần giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì.
Thay đổi lối sống
- Luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần
- Đi bộ khoảng từ 5.000-10.000 bước chân/ngày
- Tránh ngồi làm việc ở một chỗ quá lâu, nên nghỉ ngơi 5 phút sau 1 tiếng làm việc
- Đối với phụ nữ, nên hạn chế việc làm vào ban đêm.
- Kiểm soát chỉ số BMI từ 18-25.
Tầm soát đái tháo đường định kỳ
Ngoài thay đổi chế độ dinh dưỡng và lối sống, tầm soát đái tháo đường định kỳ làm một trong những cách phòng tránh bệnh tiểu đường hiệu quả nhất. Những người khỏe mạnh có thể tầm soát đái tháo đường bằng cách:
- Thăm khám sức khỏe tổng quát định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần để kiểm tra sức khỏe toàn diện, đồng thời tầm soát các bệnh lý tiểu đường, gan nhiễm mỡ, tầm soát ung thư sớm,....
- Tầm soát tiểu đường ít nhất 1 năm 1 lần với người khỏe mạnh và 6 tháng 1 lần với những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Tầm soát đái tháo đường định kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc với đội ngũ chuyên gia, bác sĩ trên 20 năm kinh nghiệm cùng hệ thống máy móc hiện đại (hệ thống xét nghiệm tự động GLP Hoa Kỳ, máy siêu âm tổng quát đàn hồi mô LOGIO Fortis,...) giúp:
- Người khỏe mạnh kiểm tra và phát hiện các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, từ đó kịp thời có phương pháp phòng ngừa hiệu quả.
- Người bệnh xác định đúng tình trạng bệnh, kiểm soát chặt chẽ chỉ số đường huyết, quản lý tốt và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.

Tầm soát và điều trị đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc với chuyên gia hơn 20 năm kinh nghiệm
Điều trị đái tháo đường
Tùy vào sức khỏe và tình trạng bệnh lý của mỗi bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp, mục tiêu điều trị khác nhau nhằm giảm triệu chứng, kiểm soát được lượng đường trong máu, giảm các biến chứng liên quan,... Từ đó giúp người bệnh đái tháo đường có cuộc sống bình thường.
Để được tư vấn phương pháp điều trị tiểu đường khoa học, phù hợp với tình trạng bệnh, đồng thời tối ưu chi phí, mang lại hiệu quả cao, hãy đến Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để thăm khám trực tiếp với các chuyên gia giàu kinh nghiệm từng công tác tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt Đức,... Liên hệ ngay đến Hotline để đặt lịch thăm khám với chuyên gia nhanh chóng!
**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất. ---------------------------- Khoa Nội Tiết - BVĐK Hồng Ngọc - Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội - Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
- Hotline: 093 223 2016 – 091 190 8856 - Email: salesnoitiet@hongngochospital.vn
>> Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc